Tay đua người Đức có chặng thứ tư liên tiếp đánh bại đồng đội Hamilton tại vòng phân hạng để giành pole.
Kết quả chạy một vòng tốt nhất 1 phút 19,480 giây mà Nico Rosberg thực hiện tại vòng phân hạng thứ ba (Q3) nhanh hơn thành tích của Hamilton 0,188 giây. Đây là chặng thứ tư liên tiếp, tay đua người Đức giành quyền xuất phát đầu. Tuy nhiên lợi thế giành pole trên đường đua Hermanos Rodriguez có lẽ không giúp ích nhiều cho Rosberg, bởi anh đều để mất chiến thắng ở cả ba chặng xuất phát đầu vừa qua vào tay Hamilton, người vừa đăng quang ngôi vô địch thế giới tuần trước.
Rosberg tiếp tục thể hiện phong độ ấn tượng ở vòng phân hạng, nhưng có tận dụng được ưu thế xuất phát đầu ở vòng đua chính thức hay không thì còn phải chờ. Ảnh: Reuters. |
Xuất phát ở vị trí thứ ba sau bộ đôi Mercedes là tay đua người Đức của Ferrari, Sebastian Vettel. Đồng đội của Vettel, Kimi Raikkonen có một vòng phân hạng đáng thất vọng khi chỉ đứng thứ 15 do gặp vấn đề về phanh. Không những thế, lão tướng người Phần Lan sẽ còn bị hạ năm bậc xuất phát do thay hộp số trước thời hạn. Hai tay đua giành quyền xuất phát thứ tư và thứ năm là bộ đôi Red Bull, Daniil Kvyat và Daniel Ricciardo.
Dù ngôi vô địch đã được xác định trước khi mùa giải kết thúc ba chặng đua, cả Hamilton lẫn Rosberg đều quyết tâm giành chiến thắng với những mục đích riêng. Tay đua người Anh muốn giành trọn vẹn cả ba chiến thắng ở cuối mùa giải để đuổi kịp kỷ lục 13 lần về nhất trong một mùa giải của Michael Schumacher và Sebastian Vettel. Với Rosberg, ngoài việc kiếm điểm để đua tranh vị trí thứ nhì với đồng hương Vettel, anh còn muốn giành thêm chiến thắng để tạo đà tâm lý thuận lợi cho mùa giải tới.
Các buổi đua thử tại Mexico cho thấy đặc điểm tự nhiên - độ cao 2285m so với mực nước biển - khiến đường đua Hermanos Rodriguez trở thành một thử thách khó khăn mà các tay đua phải vượt qua. Bầu không khí loãng do áp suất khí quyển thấp khiến ưu thế khí động học hoạt động không thực sự hiệu quả, trong khi động cơ xe phải làm việc vất vả hơn do không được cung cấp đầy đủ dưỡng khí.
Khán giả Mexico rất hào hứng với cuộc đua F1 trên quê hương. Các khán đài ở Hermanos Rodriguez đều chật kín chỗ ngồi ngay từ các buổi đua thử. Ảnh: Reuters. |
Chiếc W06 dẫn đầu ở cả ba buổi đua thử, nhưng với khoảng cách ít ỏi so với các đối thủ. Tuy nhiên, sang đến vòng phân hạng chiều thứ Bảy, sức mạnh thật sự của Mercedes nhanh chóng được thể hiện. Thành tích của Rosberg nhanh hơn Vettel (tay đua giành quyền xuất phát thứ ba) 0,37giây, còn hai chiếc RB11 (xuất phát thứ tư và thứ năm) kém tới 0,918 giây.
Sau vòng phân hạng, Rosberg phấn khởi: "Tôi cảm thấy ổn từ đầu chặng đua tới nay và đạt tốc độ cũng như khả năng rất tốt. Sự ổn định này giúp tôi có thể đạt được thành tích tốt". Hamilton, dù lép vế trước đồng đội, vẫn rất tự tin: "Nico đạt tốc độ rất ấn tượng. Nhưng tôi có thể tiếp tục tiến bộ ở nhiều phương diện trong cuộc đua chiều Chủ nhật. Phương án set-up của tôi khác với Nico, nó có thể không hữu hiệu trong vòng phân hạng, nhưng sẽ rất có ích khi vào đua chính thức".
* Vòng đua chính thức của GP Mexico diễn ra lúc 14h00 ngày 1/11 giờ địa phương (02h00 Hà Nội ngày 2/11)
Kết quả vòng phân hạng tại Grand Prix Mexico
Thứ tự phân hạng |
Thứ tự xuất phát |
Tay đua |
Đội |
Thành tích tại Q1 |
Thành tích tại Q2 |
Thành tích tại Q3 |
1 |
1 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1phút 20,436 giây |
1 phút 20,053 giây |
1phút 19,480 giây |
2 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1:20,808 |
1:19,829 |
1:19,668 |
3 |
3 |
Sebastian Vettel |
Ferrari |
1:20,503 |
1:20,045 |
1:19,850 |
4 |
4 |
Daniil Kvyat |
Red Bull |
1:20,826 |
1:20,490 |
1:20,398 |
5 |
5 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:21,166 |
1:20,783 |
1:20,399 |
6 |
6 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:20,817 |
1:20,458 |
1:20,448 |
7 |
7 |
Felipe Massa |
Williams |
1:21,379 |
1:20,642 |
1:20,567 |
8 |
8 |
Max Verstappen |
Toro Rosso |
1:20,995 |
1:20,894 |
1:20,710 |
9 |
9 |
Sergio Perez |
Force India |
1:20,966 |
1:20,669 |
1:20,716 |
10 |
10 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:21,315 |
1:20,935 |
1:20,788 |
11 |
14 |
Carlos Sainz Jnr |
Toro Rosso |
1:20,960 |
1:20,942 |
|
12 |
11 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:21,577 |
1:21,038 |
|
13 |
12 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
1:21,520 |
1:21,261 |
|
14 |
13 |
Marcus Ericsson |
Sauber |
1:21,299 |
1:21,544 |
|
15 |
18 |
Kimi Raikkonen |
Ferrari |
1:21,422 |
1:22,494 |
|
16 |
19 |
Fernando Alonso |
McLaren |
1:21,779 |
||
17 |
15 |
Felipe Nasr |
Sauber |
1:21,788 |
||
18 |
16 |
Alexander Rossi |
Manor |
1:24,136 |
||
19 |
17 |
Will Stevens |
Manor |
1:24,563 |
||
20 |
20 |
Jenson Button |
McLaren |
(*) Alonso bị hạ 10 bậc xuất phát do sử dụng động cơ quá hạn mức cho phép.
(**) Raikkonen bị hạ 5 bậc xuất phát do thay hộp số trước thời hạn.
Minh Phương